A. SƠ QUA VỀ GAN
1. Gan là một cơ quan vô cùng quan trọng trong cơ thể con người. Có thể ví gan như một nhà máy tổng hợp: Gan là cơ quan lớn nhất trong cơ thể, trung tâm chuyển hóa các chất ở cơ thể.
Gan nặng khoảng 1.200 đến 1.600 gr (1,2kg đến 1,6kg); nó nằm trong khoanng bụng dưới lồng ngực bên phải (giữa ngực và bụng là cơ hoành: gọi là hoành cách).
2. Liên quan với gan:
– Mật: có túi mật, đường dẫn mật trong và ngoài gan, ống mật chủ, ống gan phải, ống gan trái,
– Cơ oddi
– Tụy
– Tá tràng
– Thận: như hội chứng gan thận
– Não: Hôn mê gan
– Phổi: Tràn dịch màng phổi do abces gan vỡ qua cơ hoành…
– Hình ảnh về gan
B. CHỨC NĂNG CỦA GAN
I. Quan niệm của Đông Y
1. Gan chức máu: Gan là tạng chứa máu có tác dụng phân bổ máu toàn thân (theo thông thường chúng ta hiểu tim mới là cơ quan phân phối máu toàn cơ thể)
2. Gan làm thông huyết mạch: thông kinh hoạt lạc, lọc chất cặn bã.
3. Gan chủ về suy nghĩ: liên quan tới thần kinh cao cấp.
4. Gan chủ về gân: hàm ý gan liên quan mật thiết với gân: gân chủ về vận động.
5. Gan chủ về thị giác: hàm ý gan có mối quan hệ mật thiết với mắt.
6. Gan và lông móng
7. Gan và mật tác dụng qua lại và tương hỗ nhau.
II. Quan niệm về Tây Y
1. Chuyển hóa protein: Gan tham gia vào quá trình chuyển hóa Protein hợp thành các loại protein trong huyết thanh như: Albumin, Globulin, Thrombin…
2. Chuyển hóa đường: dự trữ glucogen, khi cơ thể thiếu Glucose trong máu để cung cấp năng lượng cho hoạt động sống thì Glucogen được gan chuyển hoá thành Glucose bài tiết vào máu.
3. Tham gia vào chức năng tiêu hóa: sản xuất sắc tố mật, muối mật bài tiết vào tá tràng.
4. Chức năng miễn dịch
5. Chức năng giải độc: thực hiện phản ứng Oxy hóa – khử, thủy phân và kết hợp chuyển hóa các chất độc thành không độc rồi bài tiết ra ngoài cơ thể.
6. Chức năng đông máu: gan tạo ra nhân tố tham gia quá trình đông máu và chống đông máu. Chức năng này rất quan trọng. Khi rối loạn chức năng này có thể đe dọa tính mạnh người bệnh khi người bệnh có can thiệp chảy máu như: trong phẫu thuật, trong sinh đẻ…
7. Chuyển hóa vitamin: như vitamin A, B, C, D và đặc biệt là vitamin K.
8. Chuyển hóa Hormone
9. Ngoài ra gan còn nhiều chức năng khác ví dụ điều hòa nước, điện giải…
1. Viêm gan là gì? Viêm gan là một cụm từ chung. Chúng ta cần phải hiểu thật kỹ về viêm gan, không nhầm lẫn, không hoang mang. Hiểu để biết cách phòng ngừa, hay điều trị một cách hiệu quả.
2. Căn nguyên viêm gan? Trước những thập kỷ 90, chúng ta còn biết rất ít về căn nguyên của bệnh viêm gan, đặc biệt là viêm gan siêu vi (tác nhân là virus). Sự dày công nghiên cứu và không biết mệt mỏi của các nhà khoa học hàng chục năm qua trên lĩnh vực virus, miễn dịch, bệnh học…Cho đến nay, chúng ta đã hiểu và phân loại hàng chục loại virus có liên quan ít nhiều đến tình trạng bệnh lý của gan: Viêm gan A, B, C, D, E, G. Bệnh viêm gan hoặc viêm tế bào gan là một trong những vấn đề sức khỏe của cộng đồng.
Các nguyên nhân chính của viêm gan là do nhiễm khuẩn (tác nhân gây bệnh là vi khuẩn), siêu vi trùng ( tác nhân gây bệnh là virus) hoặc do lạm dụng các loại thuốc, do nấm hoặc do các độc chất, do sự trao đổi chất bất thường của cơ thể.
Một trong những ví dụ điển hình mà tôi đã gặp: Đó là bệnh nhân Trịnh Ngọc, Nam, 37 tuổi vào viện với chẩn đoán: Sỏi mật/Bệnh nhân bị tiểu đường. Trong quá trình điều trị tiểu đường có dùng Diamicron, khi dùng thuốc hạ huyết áp này, men gan thường tăng cao cụ thể là SGOT, SGPT tăng > 400 UI/lít.
Viêm gan virus là bệnh truyền nhiễm cấp tính và mạn tính gây ra do nhiễm virus viêm gan. Chủ yếu phân loại viêm gan theo các loại hình A, B, C, D, E, G (Siêu vi Hepatotropic); trong đó, có hai loại hình viêm gan B và C là nguy hiểm nhất.
3. Chúng ta đặt câu hỏi, tại sao trong các loại viêm gan, viêm gan siêu vi B và C lại nguy hiểm nhất?
4. Tình hình mắc bệnh viêm gan, đặc biệt là viêm gan siêu vi B, C trên thế giới và tại Việt Nam như thế nào?
– Chỉ nói riêng viêm gan siêu vi B, trên thế giới có khoảng 2 tỷ người nhiễm virus viêm gan B (HBV), trong đó hơn 350 triệu người mang HBV mạn, và 60 triệu người chết vì ung thư tế bào gan, 45 triệu người chết vì xơ gan trong số này. Có lẽ thực tế còn lớn hơn nhiều.
– Tại Việt Nam: Đã có công trình nghiên cứu về viêm gan. Mức nhiễm viêm gan siêu vi tại Việt Nam cao. Tỷ lệ có HbsAg trong cộng đồng nói chung khoảng 10 đến 20% (Tức là có kháng thể viêm gan siêu vi B lưu hành trong máu).
– Xin hỏi Ông (Bà) đã kiểm tra viêm gan siêu vi B lần 1, lần 2? Chắc còn nhiều người thậm chí chưa một lần kiểm tra sức khỏe nói chung và viêm gan siêu vi nói riêng!
– Ai có thể mắc bệnh viêm gan?
Tất cả mọi người trên trái đất này đều có thể có nguy cơ mắc bệnh viêm gan siêu vi B.
Dưới đây là những nhóm người có nguy cơ nhiễm viêm gan siêu vi B cao:
– Các nhân viên Y tế tiếp cận với máu, hoặc dịch chất khác của cơ thể nhiễm bệnh.
– Những người đồng tính.
– Những người quan hệ tình dục không an toàn với nhiều người trong đó đặc biệt là quan hệ với người mắc bệnh viêm gan siêu vi B.
– Các bệnh nhân bị bệnh suy thận phải dùng phương pháp thẩm phân (chạy thận nhân tạo).
– Những người nhận các cơ quan cấy ghép.
– Những người bị bệnh bạch cầu (một nhóm bệnh ung thư)
– Những trẻ sơ sinh của những sản phụ bị bệnh viêm gan siêu vi B.
– Những người dùng chung các ống chích, kim chích- điển hình như người nghiện có tiêm chích ma túy.
5. Bệnh viêm gan siêu vi lây truyền như thế nào?
– Hiện nay, virus viêm gan đã hình thành một danh sách theo mẫu tự Latin A, B, C, D, E, G
– Có 3 loại virus A, E, G lây theo đường phân- miệng.
– Còn lại virus B, C, D lây theo đường máu.
Siêu vi F phát hiện nhưng chỉ là biến dị của viêm gan siêu vi B (Gặp ở Nhật Bản).
6. Triệu chứng và diễn biến của viêm gan siêu vi B.
– Thể bệnh nhẹ nhất thường không có triệu chứng, thường gọi là bệnh cảnh dưới lâm sàng (có tăng nhẹ Transamina huyết thanh, có thể có vài triệu chứng tiêu hóa; triệu chứng giống cúm: Mệt mỏi, sốt nhẹ, ớn lạnh, ăn không ngon, có thể buồn nôn, tiêu chảy, nhức đầu, đau bụng…)
– Vàng da: Có thể bị vàng da nhưng thường xuất hiện sau vài ngày, thậm chí có khi kéo dài 2 tuần.
– Đặc biệt viêm gan siêu vi cấp tính nặng: Vàng da đậm, nước tiểu vàng sậm, phân có thể lợt màu.
7. Diễn tiến bệnh
– Thể nhẹ: cơ thể phản ứng mạnh, phát triển kháng thể chống lại siêu vi, bệnh có thể chữa khỏi hoàn toàn (khoảng 2/3 bệnh nhân mắc bệnh ở thể này).
– Viêm gan cấp tính: khoảng ¼ số bệnh nhân viêm gan siêu vi B, C phát triển thành bệnh viêm gan cấp tính. Thời gian ủ bệnh từ 1-6 tháng khi virus xâm nhập cơ thể xuất hiện các triệu chứng:
+ Vàng da
+ Nổi mẫn
+ Đau các khớp
+ Viêm thận
+ Mạch máu
+ Thiếu máu
Nếu tiến triển nặng có thể dẫn đến tử vong (gan bị tổn thương nặng)
– Viêm gan kịch phát:
+ Thường xuất hiện trong vòng 10 ngày: Vàng da tăng nhanh và đậm, dấu hiệu xấu: ói mửa liên tục, mùi hôi, ngủ gà, co cứng cơ. Hôn mê xảy ra nhanh chóng, xuất huyết…
– Viêm gan mạn tính: có 2 loại hình
+ Viêm gan mạn tính kéo dài
+ Viêm gan mạn tính hoạt động
Nhiều người viêm gan mạn tính có thể không có các triệu chứng hoặc dấu hiệu gì đặc trưng, được phát hiện qua xét nghiệm chẩn đoán
– Diễn tiến đến xơ gan và ung thư gan?
8. Làm thế nào để phát hiện sớm bệnh?
+ Xét nghiệm phát hiện người nhiễm virus viêm gan B – nhất là phụ nữ có thai, người ở độ tuổi sinh đẻ, trẻ sơ sinh, những người có nguy cơ viêm gan siêu vi B.
9. Xử trí thế nào khi nghi ngờ có bệnh? Chỉ có thể xét nghiệm để xác định có bệnh hay không?
10. Điều trị viêm gan: tùy theo thể bệnh và tiến triển của bệnh.
– Nghỉ ngơi tại giường: là chế độ bắt buộc đối với viêm gan siêu vi cấp tính, khi nào các triệu chứng và Billirubin hạ xuống còn 1,5mg/100ml máu thì mới trở lại sinh hoạt bình thường.
– Chế độ ăn uống giàu Protein, vitamin, ít chất béo, tránh ăn những thức ăn giàu Purin như Gan, thận…
– Không dùng các chất kích thích như rược, bia…
– Các loại thuốc điều trị không cần thiết
– Thuốc: Thể cấp tích: tiêu viêm, giảm độc, bảo vệ gan, hạ enzyme, giải vàng da, điều tiết miễn dịch.
+ Thuốc giảm viêm: Potenlin pha với Glucose 10% x 500ml truyền tĩnh mạch
+ Thuốc bảo vệ gan: Thuốc hỗn hợp năng lượng: Coenzyme A, ATP, Insulin, Glucose, Muối Kali.
+ Thuốc hạ enzyme: Bifendat
Đối với thể mạn: dùng thuốc chống virus, Interferon alpha, Betha, Gama, Vidarabin, Ribavirin.
11. Phòng bệnh:
– Kiểm soát nguồn bệnh: cả viêm gan cấp và mạn
– Cắt đứt con đường truyền bệnh
+ Truyền máu, dụng cụ y khoa…
– Bảo vệ nhóm người dễ bị bệnh
– Sử dụng vaccin
– Tuyên truyền giáo dục
+ Giáo dục cộng đồng
+ Giáo dục nhân viên Y tế