- Amidan là gì?
Amidan (amygdale) là khối mô lympho có hình bầu dục như hạnh nhân nên amidan còn được gọi là hạnh nhân khẩu cái, nằm trong hố amidan ở thành bên họng. Amidan xuất hiện từ tháng thứ tư của bào thai người, trẻ mới được sinh ra đã có amidan. Bề mặt amidan có khoảng 10 – 30 vết ấn lõm là miệng của các hốc amidan, các hốc này như những đường hầm ngầm xuất phát từ bề mặt chui sâu vào nhu mô và đến tận vỏ bao amidan, nhờ các hốc này mà diện tích tiếp xúc của biểu mô amidan với các nang lympho được tăng lên và chính các hốc này cũng là nơi ứ đọng thức ăn, mảnh vụn tế bào, xác vi sinh vật, nơi cư trú của các vi khuẩn…
Amidan là một cấu trúc giải phẫu bình thường. Sau 7 tuổi, amidan thường nhỏ lại và ổn định kích thước khi đến tuổi trưởng thành nhưng không tự nhiên biến mất.
- Amidan có vai trò gì đối với cơ thể?
Cùng với các tổ chức khác của hệ miễn dịch, amidan có nhiệm vụ bảo vệ cơ thể bằng cách bắt giữ, tiêu diệt các vi sinh vật gây bệnh xâm nhập vào cơ thể qua đường ăn, đường thở thông qua cơ chế miễn dịch tế bào và miễn dịch dịch thể. Quá trình đáp ứng miễn dịch này xảy ra rất mạnh trong 7 năm đầu của cuộc đời, nhất là trong giai đọan từ 3 đến 6 tuổi, đây là quá trình huấn luyện miễn dịch nhằm giúp cho cơ thể nhận dạng kháng nguyên, tạo kháng thể đủ về lượng và chất để bảo vệ cơ thể. Vì thế, trẻ trong độ tuổi này thỉnh thoảng bị sốt, đau họng, ho, hắt hơi, sổ mũi… nhưng vẫn ăn uống, chơi đùa, sinh họat bình thường. Đây là những biểu hiện của quá trình thích nghi và học tập miễn dịch của cơ thể trẻ. Có thể gọi đó là bệnh thích nghi. Chức năng miễn dịch của amidan giảm dần khi trẻ hơn 7 tuổi.
- Viêm amidan là gì?
Viêm amidan là một trong những bệnh tai mũi họng thường gặp ở trẻ em và người lớn. Viêm amidan có thể là viêm cấp, viêm amidan cấp tái hồi, viêm amidan mạn, viêm tấy hoặc áp xe quanh amidan.
Viêm amidan cấp là tình trạng viêm, nhiễm khuẩn giới hạn ở amidan do vi khuẩn hoặc siêu vi khuẩn. Vi khuẩn là tác nhân gây bệnh trong 15% đến 30% các trường hợp viêm amidan cấp, chủ yếu là liên cầu trùng tan huyết Bêta nhóm A, đây là tác nhân gây sốt thấp khớp có thể gây biến chứng ở van tim và viêm vi cầu thận cấp.
Trẻ lớn và người lớn viêm amidan cấp do vi khuẩn bạch hầu và các vi khuẩn không điển hình có thể gặp nhưng tương đối hiếm. Các siêu vi khuẩn gây nhiễm khuẩn hô hấp trên (cúm, sởi, Herpes, EBV, Cytomegalovirus…) là tác nhân chủ yếu gây viêm amidan cấp với tỷ lệ cao (70% đến 85%).
- Viêm amidan cấp biểu hiện ra sao và có những biến chứng gì?
Viêm amidan cấp biểu hiện: sốt cao, rét run, đau họng, vướng họng, ăn uống khó khăn, hơi thở hôi, sưng hạch dưới hàm, hạch cổ trước, nhức đầu, mệt mỏi, đau nhức cơ, khớp…; nếu không được điều trị kịp thời có thể bị các biến chứng như viêm tấy quanh amidan, áp-xe (tụ mủ) quanh amidan, áp xe amidan , áp xe hạch cổ, viêm tai giữa, viêm mũi xoang, viêm thanh quản, viêm khí – phế quản , đặc biệt viêm amidan do liên cầu trùng có thể gây biến chứng sốt thấp khớp, thấp tim, viêm vi cầu thận, nhiễm trùng huyết, sốc nhiễm độc tố liên cầu nhóm A (sốt, hạ huyết áp, suy thận, suy hô hấp cấp và tử vong rất nhanh).
- Viêm amidan mạn tính có giống viêm amidan cấp không?
Viêm amidan mạn tính biểu hiện bằng những đợt viêm amidan cấp tái hồi, giữa các đợt này hoàn toàn không có triệu chứng lâm sàng, hoặc biểu hiện bằng tình trạng viêm mạn tính kéo dài liên tục ít nhất hơn 4 tuần nhưng không rầm rộ. Vi khuẩn gây bệnh chủ yếu là vi khuẩn gram dương hay gặp là liên cầu tan huyết Bêta nhóm A. Viêm amidan mạn thường xảy ra ở người lớn và trẻ lớn.
Viêm amidan mạn tính trong đợt cấp tái hồi có triệu chứng chủ yếu như đau họng tái đi tái lại, sốt nhẹ, mệt mỏi, đau nhức xương khớp, hạch cổ to lên, hơi thở hôi. Viêm amidan mạn tính kéo dài các triệu chứng thường gặp bao gồm khó nuốt, đau tai, hạch cổ to, hạch dưới hàm sưng đau, hôi miệng và khạc ra chất bã đậu hôi. Khi khám thấy amidan to hoặc teo, nhưng bề mặt amidan có nhiều bựa trắng (chất bã đậu) hoặc mủ phòi ra từ các hốc hoặc có nhiều nang bã đậu, nang mủ.
- Viêm amidan mạn tính ở trẻ em có biểu hiện gì đặc trưng không?
Viêm amidan mạn tính ở trẻ em thường làm amidan to (gọi là quá phát) có thể gây rối loạn hô hấp (ngủ ngáy, thở khò khè, có thể có những cơn ngừng thở trong khi ngủ), rối loạn phát âm (giọng nói đục, hoặc ồm ồm), rối loạn nuốt (nuốt khó, nghẹn họng và dễ bị ọc, ói)…các rối loạn này nếu không được xử trí sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất và tinh thần của trẻ.
- Viêm Amidan điều trị như thế nào ?
Viêm amidan là một bệnh có thể gây ra nhiều biến chứng và di chứng nguy hiểm. cần phải được điều trị sớm, nên bắt đầu bằng điều trị thuốc trong trường hợp viêm amiđan cấp họặc đợt cấp tái hồi của viêm amidan mạn, mỗi đợt dùng thuốc khoảng 10 ngày do các BS Tai Mũi Họng điều trị và theo dõi. Cắt amidan là phương pháp điều trị hữu hiệu khi được chỉ định chính xác nhằm lọai bỏ tổ chức amidan không còn vai trò miễn dịch và trở thành một ổ viêm chứa đầy các lọai vi khuẩn hoặc quá phát gây bít tắc đường hô hấp trên hoặc nghi ngờ phát triển thành u ác tính.
- Nên cắt amidan hay không nên cắt Amidan ?
Nên cắt amidan trong các trường hợp sau đây:
+ Amidan quá phát gây tắc nghẽn đường thở trên, biến chứng tim phổi, rối loạn giấc ngủ, rối loạn phát âm, khó nuốt nghiêm trọng, chậm phát triển thể chất;
+ Áp-xe quanh amidan ít nhất một lần phải nhập viện điều trị (nội khoa tích cực và rạch dẫn lưu);
+ Viêm amidan ở trẻ em đã từng gây sốt cao co giật;
+ Sang thương ở amidan cần phải sinh thiết để xác định mô bệnh học (amidan chỉ to một bên kèm sưng hạch cổ cùng bên nghi ngờ ung thư amidan)
+ Viêm amidan mạn tính có ít nhất 4 đợt cấp tái hồi trong năm mặc dù đã điều trị nội khoa đúng phác đồ.
+ Viêm amidan mạn tính kéo dài đã được điều trị nội khoa tích cực trong vòng 4 tuần bệnh nhân vẫn đau họng, viêm hạch cổ, hơi thở hôi.
+ Viêm amidan mạn tính gây biến chứng sốt thấp khớp, bệnh van tim, viêm vi cầu thận hoặc gây viêm tai giữa, viêm xoang….tái phát nhiều lần .
Có thể cắt amidan ở bất kỳ lứa tuổi nào nhưng thường sau 7 tuổi. Tuy nhiên có trường hợp trẻ nhỏ hơn vẫn phải cắt amidan khi amidan quá to gây những cơn ngưng thở trong lúc ngủ hoặc gây biến chứng.
Không nên cắt amidan trong các trường hợp:
Bệnh nhân có rối loạn đông cầm máu bẩm sinh hoặc mắc phải (Hemophilia A, B, C ; suy tủy, xuất huyết giảm tiểu cầu, ung thư máu….), bệnh tim mạch nặng chưa được quản lý và điều trị (suy tim, rối loạn nhịp nguy hiểm….)…
Nên trì hoãn cắt amidan trong các trường hợp:
Bệnh nhân đang có nhiễm khuẩn toàn thân hoặc tại chỗ kể cả viêm amidan cấp tái hồi, có bệnh mạn tính điều trị chưa ổn định (Đái tháo đường, lao, cường giáp…) hoặc ở vùng đang có dịch bệnh (Cúm, SARS, sốt xuất huyết, sởi, tiêu chảy….); phụ nữ có thai hoặc đang hành kinh…
- Làm gì để hạn chế viêm amidan ?
Để hạn chế viêm amidan phải chú ý giữ gìn vệ sinh môi trường sống, vệ sinh ăn uống, giữ ấm vùng mũi họng, tránh nơi ô nhiễm, tránh dùng những thức ăn quá nóng hoặc quá lạnh, vệ sinh răng miệng sau khi ăn, súc miệng bằng nước muối sinh lý 0,9% . Không nên dùng dung dịch muối ưu trương vì chúng sẽ gây khô niêm mạc họng.
(theo BSCKII Cát Huy Quang, Trưởng Khoa Tai Mũi Họng – Bệnh viện đa khoa Vạn Hạnh)
—————————————————————-
📥 Bệnh viện đa khoa Vạn Hạnh với tiêu chí “Người bệnh trên hết”
⏱⏱ Trên 2️⃣0️⃣ năm kinh nghiệm chữa trị đồng hành cùng bạn bảo vệ sức khỏe:
📞 Hotline 0️⃣2️⃣8️⃣.3️⃣8️⃣6️⃣3️⃣.2️⃣5️⃣5️⃣3️⃣
🌐 Website benhvienvanhanh.com
🏫 Địa chỉ: 781/B1-B3-B5 Lê Hồng Phong, Phường 12, Quận 10, Hồ Chí Minh